Bệnh đái tháo đường là gì?
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh liên quan vấn đề rối loạn chuyển hóa gây ra do khiếm khuyết về tiết insulin (hormone tuyến tuỵ giúp giảm đường huyết), về tác động của insulin, hoặc cả hai. Mức đường huyết tăng cao về lâu dài gây nên những rối loạn chuyển hóa đường bột, chất đạm, chất béo và gây tổn thương các cơ quan quan trọng như tim, mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Bệnh đái tháo đường được chia thành các nhóm sau
- Đái tháo đường típ 1 (thiếu insulin tuyệt đối) do phá huỷ tế bào tiết insulin tại tuyến tuỵ
- Đái tháo đường típ 2 (thiếu insulin tương đối) do giảm chức năng của tế bào tiết insulin.
- Đái tháo đường thai kỳ
- Khác: ĐTĐ sơ sinh, ĐTĐ do sử dụng thuốc,…
Bài viết này đề cập đến đái tháo đường típ 2 và chế độ dinh dưỡng cho người mắc đái tháo đường típ 2.
Ảnh hưởng của bệnh đái tháo đường đến sức khoẻ
Khi mắc đái tháo đường, ngoài các biến chứng cấp tính người bệnh có thể gặp như: nhiễm toan ceton, nhiễm toan acid lactic, tăng áp lực thẩm thấu máu và hạ đường huyết thì người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng về lâu dài tại các hệ cơ quan trên cơ thể: xơ vữa mạch máu (não, mạch vành, ngoại vi, mạch máu nhỏ). Người bệnh cảm thấy bị dị cảm, khó cảm nhận cảm giác, vết thương lâu lành, dễ bị loét hơn so với người bình thường.
Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người bệnh đái tháo đường
Những nguyên tắc dinh dưỡng cơ bản ở người đái tháo đường típ 2 là đảm bảo cung cấp nguồn dinh dưỡng cân bằng và chất lượng giúp đường huyết ổn định nhất (không tăng cao sau ăn và không quá hạ khi cách xa bữa ăn; duy trì cân nặng hơp lý, giảm thiểu các nguy cơ rối loạn chuyển hoá.
Nhu cầu năng lượng cần được cá thể hoá cho từng cá nhân. Nhìn chung, người bệnh đái tháo đường có thể khởi đầu với mức năng lượng 20-30 kcal/kg cân nặng lý tưởng mỗi ngày với cân nặng lý tưởng bằng bình phương chiều cao (mét) nhân với 22.
Ví dụ một người có chiều cao 1,6m thì nhu cầu năng lượng theo cân nặng lý tưởng của họ là khoảng: 30x(1,62 x 22) = 1690 kcal.
Cách tính nhu cầu dinh dưỡng cho cá nhân
Dựa trên nhu cầu năng lượng mỗi ngày, chúng ta có thể tự tính toán được nhu cầu các chất dinh dưỡng đạm, đường bột, chất béo cần ăn mỗi ngày. Đạm, đường bột. chất béo là ba chất sinh năng lượng. Khẩu phần ăn cân đối cho người ĐTĐ với năng lượng từ đạm là 15-20%, chất đường bột là 50-60% và chất béo là 20-30% tổng năng lượng.
Chất đạm
Người bệnh ĐTĐ nếu chức năng thận bình thường thì hàm lượng đạm cần tiêu thụ mỗi ngày từ 15-20% năng lượng khẩu phần. Ví dụ chế độ ăn 1700 kcal mỗi ngày, chất đạm chiếm: 20% x 1700 = 340 kcal.
Theo lý thuyết mỗi gam chất đạm sinh ra 4 kcal thì số nhu cầu chất đạm là 340/4 = 85 (g).
Sau đây là hàm lượng chất đạm trong một số thực phẩm thông dụng
Thực phẩm | Hàm lượng đạm (g)/100g thực phẩm |
---|---|
Tôm khô | 75,60 |
Mực khô | 60,10 |
Tép khô | 59,80 |
Thịt bò khô | 51,00 |
Ruốc thịt lợn | 46,60 |
Xúc xích | 27,20 |
Phó mát | 25,50 |
Cá thu hộp | 24,80 |
Thịt gà rừng | 24,40 |
Dăm bông lợn | 23,00 |
Thịt lợn, nạc thăn | 23,00 |
Cá trích hộp | 22,30 |
Cá hồi | 22,00 |
Thịt bò, lưng, nạc và mỡ | 21,53 |
Chất đường bột
Chất đường bột chiếm 50-60% tổng năng lượng khẩu phần ăn. Ví dụ khẩu phần ăn 1700 kcal thì chất đường bột là 1700 x 50% = 850 kcal. Một gam chất đường bột sẽ cung cấp 4 kcal. Do đó, số lượng chất đường bột có thể ăn là 850/4 = 212,5 (g).
Hàm lượng chất đường bột trong các thực phẩm thông dụng
Thực phẩm | Hàm lượng carb/100g thực phẩm |
---|---|
Kẹo sô cô la | 86,3 |
Bột sắn dây | 85,1 |
Miến dong | 83,7 |
Nghệ tươi | 82,5 |
Gạo tẻ máy | 76,3 |
Gạo lứt | 76,2 |
Gạo tẻ giã | 75,7 |
Bánh bích quy | 75,6 |
Gạo nếp (loại thường) | 75,4 |
Chất béo
Hàm lượng chất béo trong khẩu phần của người ĐTĐ thường chiếm từ 20-30% tổng năng lượng khẩu phần. Tuy nhiên, sau khi đã lựa chọn hàm lượng chất đạm là 20% và chất đường bột 50% theo ví dụ trên thì có thể xác định hàm lượng chất béo là: 100 – (20+50) = 30%. Theo lý thuyết mỗi gam chất béo giải phóng 9 kcal, số lượng chất béo cần sử dụng là: 1700 x 30%9=57 (g)
Bảng hàm lượng chất béo trong các thực phẩm thông dụng
Thực phẩm | Hàm lượng chất béo/100g thực phẩm |
---|---|
Tủy xương bò | 89,9 |
Tủy xương lợn | 82,2 |
Lạp xưởng | 55 |
Giò thủ lợn | 54,3 |
Xúc xích | 47,4 |
Đuôi lợn | 47,1 |
Lòng đỏ trứng vịt | 32,3 |
Thịt vịt | 21,8 |
Thịt lợn nửa nạc, nửa mỡ | 21,5 |
Chân giò lợn (bỏ xương) | 18,6 |
Lòng lợn (ruột già) | 15,1 |
Các loại dầu (cọ, oliu, mè,…) | 100 |
Bơ thực vật | 80,7 |
Vừng đen/trắng | 46,6 |
Lựa chọn thực phẩm cho người đái tháo đường
Chất đường bột
Bao gồm đường, tinh bột, chất xơ
Chất đường bột là loại thực phẩm chính làm tăng đường huyết sau ăn nên người ĐTĐ cần phải lưu ý đến nhóm chất này trong khẩu phần ăn hàng ngày. Nguyên tắc chính cần chọn các loại đường phức tạp, chỉ số đường huyết thấp và tải đường thấp, tăng cuồng chất xơ trong khẩu phần ăn.
- Chỉ số đường huyết (Glycemic index: GI) phản ánh khả năng làm tăng đường huyết sau khi ăn một loại thực phẩm so với một lượng thực phẩm chuẩn (glucose).
- GI của thực phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần, tính chất của tinh bột và cách chế biến.
Chỉ số tải đường (Glucemic Load: GL)
- Lượng tải đường vừa phản ánh lượng đường của phần thực phẩm, vừa phản ánh GI của thực phẩm đó. GL cho biết được sự đáp ứng đường huyết với một lượng cụ thể thức ăn cụ thể có chứa chất bột đường.
- Công thức tính tải đường: GL = GI thực phẩm x hàm lượng carb trong thực phẩm ăn vào100
- GL thấp: ≤ 10
- GL trung bình: 11 – 19
- GL cao: ≥ 20
Ví dụ: Dưa hấu có GI là 72. Hàm lượng carbohydrat trong 100g dưa hấu là 5g. Khi ăn 100g dưa hấu thì tải đường huyết là: 72 x 5100=3,6.
Nhóm thực phẩm | Tên | GI (%) |
---|---|---|
Bánh mì | Bánh mì trắng | 100 |
Bánh mì tươi (Bibica) | 31,1 | |
Lương thực | Khoai sọ | 58 |
Lúa mạch | 31 | |
Yến mạch | 85 | |
Gạo trắng | 83 | |
Quả chín | Chuối | 53 |
Táo | 34 | |
Dưa hấu | 72 | |
Đu đủ | 56 | |
Nho | 25-43 | |
Ổi | 16 | |
Rau | Carot | 49 |
Rau muống | 10 |
Người bệnh đái tháo đường nên chọn loại tinh bột nguyên hạt, nguyên cám, tinh bột chưa qua tinh chế vì có hàm lượng chất xơ và vitamin cao hơn, giúp ổn định đường huyết sau khi ăn. Chất xơ còn giúp giảm hấp thu cholesterol, giữ nước, chống táo bón, phòng ngừa ung thư đại trực tràng.
Chất đạm
Hạn chế sử dụng đạm động vật trừ cá. Mỗi tuần có thể ăn 3-4 bữa ăn có chứa cá, nhất là các loại cá giàu omega 3 (cá ngừ, cá hồi, cá trích, thu, basa,…). Người bệnh có thể tăng cường chất đạm từ thực vật như đậu nành, đậu phụ, các loại đậu khác. Khi có biến chứng suy thận, người bệnh nên được tư vấn dinh dưỡng để giảm lượng đạm phù hợp tình hình sức khoẻ. Hạn chế chất đạm nhiều béo như: chân giò, nội tạng, lạp xưởng, xúc xích,…
Chất béo
Có thể sử dụng các loại chất béo không bão hoà tốt cho sức khoẻ như omega 3: từ mỡ cá, hạt chia, hạt mắc ca, dầu đậu tương,.. Hạn chế sử dụng dầu dừa, dầu cọ, bơ, phô mai vì có nhiều acid béo no.
Hạn chế thực phẩm nhiều cholesterol như: nội tạng động vật (óc, gan, dầu dục, phổi,…), trứng cá muối, trứng gia cầm,…
Thực phẩm khác
- Rau xanh và trái cây: mỗi ngày cần bổ sung khoảng 300g rau xanh và 200g trái cây để đủ nhu cầu chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp đường huyết không tăng quá nhanh sau khi ăn, hỗ trợ cho hệ tiêu hoá. Rau xanh và trái cây cũng là nguồn cung cấp vitamin tự nhiên, giàu chất chống oxy hoá tự nhiên, dưỡng chất từ thực vật hỗ trợ sức khoẻ, cải thiện tình trạng đề kháng insulin.Trái cây nên chọn loại ít ngọt, có chỉ số GI và GL thấp. Những loại trái cây nên chọn loại trái cây ít ngọt như ổi, táo, lê, cam, đào, mận,…
- Hạn chế thực phẩm quá mặn: muối chua, thức ăn đường phố chế biến sẵn, nước chấm, gia vị có chứa muối.
- Rượu có thể làm hạ đường huyết khi không ăn các thực phẩm giàu tinh bột. Ngoài ra, rượu tương tác với thuốc hạ đường huyết làm xuất hiện các triệu chứng nhức đầu, buồn nôn. Người bệnh nên hạn chế sử dụng rượu bia khi đang điều trị đái tháo đường.
Tư vấn người bệnh
- Người đái tháo đường nên ăn uống đúng giờ, chia thành nhiều bữa nhỏ hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dinh dưỡng viên khi có sử dụng thuốc để đảm bảo đường huyết ổn định sau khi ăn.
- Ăn chậm, nhai kỹ để tiêu hoá tốt hơn.
- Ăn đa dạng thực phẩm để đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng.
- Nên kết hợp với chế độ tập luyện để giúp tăng cường chuyển hoá, cải thiện đường huyết sau khi ăn, hạn chế tình trạng đề kháng insulin.
Tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường típ 2 (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT 5481 ngày 30 tháng 12 năm 2020)
- Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam 2016, Bộ Y tế
- Dinh dưỡng lâm sàng, Bộ Y tế
- Hướng dẫn dinh dưỡng đái tháo đường, BV Bình Dân