
Suy thận mạn là bệnh gì?
Bệnh thận mạn là những bất thường về cấu trúc và chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh. Khi mắc bệnh thận mạn, thận có những tổn thương và bị giảm độ lọc cầu thận. Suy thận mạn là giai đoạn của bệnh thận mạn, khi mức lọc cầu thận giảm còn <60 ml/phút/1,73 m2 da trong khi mức lọc của thận bình thường là ³ 90 ml/phút/1,73 m2 da.
Một số vấn đề dinh dưỡng của ngườI bệnh suy thận mạn chưa lọc máu
Khi suy thận mạn, chức năng thận suy giảm, khả năng lọc và tái hấp thu các chất ở thận bị rối loạn gây ra nhiều rối loạn trên cơ thể có thể gặp là
- Suy dinh dưỡng, chán ăn buồn nôn, nôn ói
- Hạ hoặc tăng natri máu
- Tăng kali máu, tăng ure, creatinin máu
- Giảm calci và tăng phospho máu
- Loãng xương, teo cơ
- Thiếu máu,…
Nguyên tắc dinh dưỡng của bệnh suy thận mạn chưa lọc máu
Có nhiều nghiên cứu can thiệp cho thấp chế độ ăn phù hợp giúp cho bệnh nhân suy thận mạn nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện mỡ máu, huyết áp. Khi đã được chẩn đoán suy thận mạn, bệnh nhân nên được can thiệp với chế độ ăn riêng biệt với mục đích phòng ngừa sự tiến triển của bệnh và giảm nhẹ các triệu chứng cuả bệnh.
Nguyên tắc dinh dưỡng suy thận mạn
- Hạn chế protein tương ứng với chức năng thận, giúp hạn chế tăng ure máu
- Đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng bằng chất béo và bột đường.
- Đủ nhu cầu vitamin và khoáng chất theo khuyến nghị
- Đảm bảo cân bằng điện giải, nước, ít toan, ít phosphat
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận mạn chưa lọc máu
Người suy thận mạn nên có chế độ ăn uống đa dạng, thay đổi thường xuyên theo tiến triển của bệnh. Xây dựng chế độ ăn cho người suy thận mạn rất phức tạp, đặc biệt ở người suy thận mạn chưa lọc máu.
Năng lượng khẩu phần
Nhu cầu khoảng 30-35 kcal/kg/ngày để bảo tồn khối cơ. Do giảm chất đạm, nguồn năng lượng chính cho người bệnh đến từ chất đường bột và chất béo.
Chất đạm
Trên bệnh nhân suy thận mạn chưa lọc máu, chế độ ăn giảm chất đạm giúp giảm tải cho thận, giảm tốc độ suy thận; giảm các rối loạn chuyển hoá, rối loạn tiêu hoá; giảm loạn dưỡng xương. Tuy nhiên, việc ăn thiếu chất đạm dẫn đến nguy cơ suy dinh dưỡng do thiếu protein năng lượng. Do vậy, cần phải đảm bảo nguồn năng lượng cung cấp từ chất đường bột và chất béo phải đầy đủ.
Tuỳ theo giai đoạn của suy thận mạn mà nhu cầu chất đạm cũng được giới hạn tương ứng. Trong khi nhu cầu chất đạm ở một người có chức năng thận bình thường khoảng 1g/kg cân nặng/ngày thì khi suy thận (chưa lọc máu), chất đạm khuyến nghị thấp hơn 0,8g/ kg cân nặng/ngày (8-10% tổng năng lượng khẩu phần).
Ngoài ra, khi có tiểu đạm, nên bù đạm đã mất theo tỷ lệ 1 g đạm niệu thì cần bù 1,25g đạm trong khẩu phần ăn.
Đảm bảo 50-60% protein có giá trị sinh học cao để dễ tiêu hoá và hấp thu acid amin. Sử dụng những loại thực phẩm có tỷ lệ axit amin cân đối (thịt, trứng, sữa, cá, tôm,…). Hạn chế các loại chất đạm chứa nhiều phospho như bầu dục, gan,…
Chất đường bột
Chiếm 50-55% năng lượng khẩu phần. Nên sử dụng thực phẩm giàu tinh bột và ít đạm như miến dong, khoai lang, khoai sọ, khoai tây,bột sắn dây. Hạn chế ngũ cốc nhiều đạm như gạo, mì, bột mì.
Chất béo
Cần thận trọng đối với chất béo vì người bệnh suy thận mạn có nguy cơ hoặc có có sẵn bệnh lý tim mạch. Nhu cầu chất béo hàng ngày 20-40% tổng năng lượng khẩu phần ăn. Các loại cá biển sâu, các loại hạt giàu béo là nguồn cung cấp chất béo không bão hoà tốt cho người suy thận. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần quan tâm đến hàm lượng chất đạm trong các loại thực phẩm này.
Vitamin và khoáng chất
Natri
Người bệnh suy thận mạn thường có nguy cơ tăng huyết áp. Giảm natri trong khẩu phần giúp giảm huyết áp, giảm nguy cơ phù, giảm liều điều trị thuốc tăng huyết áp, giảm bài tiết protein qua nước tiểu.
Nếu natri quá thấp cũng có thể gây hạ huyết áp quá mức, tăng hình thành cục máu đông khiến cho chức năng thận xấu đi. Chính vì vậy, lượng natri được khuyến cáo là 2000-2400 mg mỗi ngày ở người suy thận mạn, tương đương 5-6g muối ăn.
Không nên cho nhiều muối, gia vị chứa muối vào quá trình chế biến và nấu nướng, không sử dụng thực phẩm nhiều muối (thực phẩm muối mặn, thực phẩm đóng hộp, nước chấm, tương các loại).
Kali:
Tuỳ theo nồng độ kali máu, lượng nước tiểu mà lượng kali được khuyến nghị tăng thêm hay giảm khác nhau. Kali có nhiều trong rau củ quả, trái cây.
Trường hợp bị tăng kali máu, khi chế biến thức ăn với rau, nên cắt nhỏ, rửa kĩ với nước trước khi nấu chín nhằm giảm lượng kali. Các loại rau và trái cây giàu kali là: mộc nhĩ, rau giền, lá lốt, ngó sen, rau mùi, khoai lang; vải khô, sầu riêng, mít, quả bơ vỏ xanh, chuối tiêu, quả kiwi,…
Canxi
Nhu cầu 1,4-1,6 ngày. Cần chú ý lượng canxi vì suy thận mạn có nguy cơ loãng xương trong khi cần phải giảm đạm cũng giảm nguồn thực phẩm giàu canxi chủ yếu như sữa và các chế phẩm từ sữa
Vitamin D
Thường bị thiếu do thận không thể chuyển vitamin D thành dạng hoạt động dẫn đến rối loạn chuyển hóa canxi, phốt pho và magnesium. Vitamin D thường có trong thực phẩm từ động vật và sữa.
Vitamin nhóm B, vitamin C nhu cầu như bình thường
Vitamin hạn chế bổ sung
- Vitamin A: Ở người bệnh suy thận giai đoạn cuối, bổ sung thêm vitamin A liều cao có thể gây ngộ độc.
- Vitamin K: thường được hạn chế sử dụng ở bệnh nhân đang uống thuốc chống đông máu như warfarin.
Nước
Hạn chế nước khi có phù, tiểu ra ít hoặc không có nước tiểu. Thể tích nước cần cung cấp mỗi ngày bằng thể tích nước tiểu cộng với thể tích dịch mất bất thường (sốt, nôn, tiêu chảy,…) cộng thêm 300-500 ml (tuỳ theo mùa).
Thực đơn tham khảo cho bệnh nhân suy thận mạn chưa lọc máu
Thực đơn tham khảo 1800 kcal cho người bệnh suy thận giai đoạn 3-4 không lọc máu, không có các bệnh lý khác kèm theo. Cơ cấu khẩu phần 65% Glucid, 10% chất đạm, 25% chất béo.
Số đơn vị thực phẩm trong khẩu phần ăn
- Ngũ cốc, khoai củ: 13 đơn vị
- Chất đạm: 2 đơn vị
- Rau: 3 đơn vị
- Trái cây: 2 đơn vị
- Dầu mỡ bơ: 8,5 đơn vị
- Gia vị: 1 đơn vị
Bữa ăn | Món ăn | Thành phần | Mô tả |
---|---|---|---|
Bữa sáng | Cháo thịt gà | Cháo | 1,5 chén |
Thịt gà luộc | 3 lát nhỏ | ||
Rau giá | 1 nắm tay | ||
Dầu nấu ăn | 2 muỗng canh | ||
Phụ sáng | Khoai lang luộc | Khoai lang | 1,5 củ trung bình |
Trưa | Cơm độn miến | Cơm | 1 chén |
Miến | ½ chén | ||
Thịt kho | Thịt heo | 2 lát nhỏ | |
Canh cải xanh | Cải thìa | 3 cây nhỏ | |
Dầu nấu ăn | 2 muỗng canh | ||
Trái cây | Nho | 6 trái trung bình | |
Phụ trưa | Chè khoai tây | Khoai tây | 1/3 củ lớn |
Bột năng | 2 muỗng canh | ||
Mè | 1 muỗng canh | ||
Cùi dừa | 2 muỗng canh | ||
Chiều | Cơm độn miến | Cơm | 1 chén |
Miến | ½ chén | ||
Cá lóc kho tiêu | Cá lóc | 1 khứa nhỏ | |
Canh bầu | Bầu | 1 khúc dày 3 cm | |
Dầu nấu ăn | 2 muỗng canh | ||
Trái cây | Quít | 1 trái trung bình |
>>> Xem thêm: Leisure Kidney 1 - Soup Uống Dinh Dưỡng Công Thức Tối Ưu Cho Thận Cần Giảm Protein
Tài liệu tham khảo
- Dinh dưỡng lâm sàng, Bộ Y tế
- Dinh dưỡng điều trị, Bộ Y tế
- Hướng dẫn dinh dưỡng suy thận mạn giai đoạn trước lọc thận, BV Bình dân
- Dinh dưỡng trong bệnh lý thận, Dinh dưỡng học, Bộ môn Dinh dưỡng, Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
- Hướng dẫn xây dựng chế độ ăn Bệnh viện, Trung tâm dinh dưỡng TPHCM
- Hướng dẫn xây dựng thực đơn nhanh, Bộ môn Dinh dưỡng, Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch